Cường độ bám dính là gì? Các công bố khoa học về Cường độ bám dính

Cường độ bám dính là khả năng của vật liệu kết nối với bề mặt khác, quan trọng trong vật lý, hóa học, và kỹ thuật. Cơ chế bám dính gồm cơ học, hóa học, và vật lý. Bám dính chịu ảnh hưởng bởi tính chất bề mặt, nhiệt độ, độ ẩm, và thời gian tiếp xúc. Ứng dụng trong ngành công nghiệp ô tô, sơn phủ, và y tế rất phổ biến. Hiểu về cường độ bám dính ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.

Cường Độ Bám Dính: Tổng Quan và Ứng Dụng

Cường độ bám dính là một khái niệm quan trọng trong các lĩnh vực như vật lý, hóa học, và kỹ thuật, đề cập đến khả năng của một vật liệu để gắn kết với một bề mặt khác. Sự bám dính có thể được quan sát trong nhiều tình huống, từ việc sơn bám vào các bề mặt đến các chất keo dùng trong công nghiệp.

Cơ Chế Bám Dính

Cường độ bám dính được xác định bởi các lực tác động giữa hai bề mặt. Các cơ chế bám dính chủ yếu bao gồm:

  • Bám dính cơ học: Phụ thuộc vào sự gắn kết cơ học giữa các bề mặt không đồng nhất. Các khe hở nhỏ trên bề mặt đóng vai trò như 'neo' cơ học cho vật liệu bám dính.
  • Bám dính hóa học: Do các liên kết hóa học hình thành giữa các phân tử trên bề mặt của hai chất. Liên kết cộng hóa trị và liên kết ion là hai dạng phổ biến của bám dính hóa học.
  • Bám dính vật lý: Phụ thuộc vào các lực Van der Waals, lực hút tĩnh điện và tương tác vật lý khác giữa các phân tử.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cường Độ Bám Dính

Cường độ bám dính chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:

  • Tính chất bề mặt: Độ nhám, tính thấm ướt, và năng lượng bề mặt là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng bám dính.
  • Nhiệt độ và độ ẩm: Các điều kiện môi trường như nhiệt độ và độ ẩm có thể làm thay đổi trạng thái bề mặt và ảnh hưởng đến khả năng của vật liệu để bám dính.
  • Thời gian tiếp xúc: Thời gian tiếp xúc càng dài thường làm tăng cường độ bám dính do sự hoàn thiện của các tương tác cơ học và hóa học.

Ứng Dụng Thực Tiễn của Cường Độ Bám Dính

Cường độ bám dính có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp và đời sống.

  • Ngành công nghiệp ô tô: Sử dụng keo và chất kết dính trong sản xuất phương tiện để giảm trọng lượng và tăng độ bền.
  • Công nghiệp sơn và phủ bề mặt: Các sản phẩm sơn yêu cầu cường độ bám dính cao để đảm bảo tuổi thọ và tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
  • Y tế và công nghệ sinh học: Sử dụng trong sản xuất các thiết bị y tế như băng gạc có keo và các dụng cụ cấy ghép.

Kết Luận

Cường độ bám dính là một thông số quan trọng ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng của nhiều sản phẩm và quy trình công nghiệp. Hiểu rõ về các yếu tố tác động cũng như cách tối ưu hóa cường độ bám dính sẽ giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng trong sản xuất và ứng dụng thực tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cường độ bám dính":

Cải thiện bám dính giữa các lớp in 3D bê tông bằng hồ xi măng biến tính
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 6 - Trang Trang 8 - Trang 14 - 2021
Bêtông in 3D là một công nghệ hoàn toàn mới, nó được phát triển nhanh chóng thành một kỹ thuật được sử dụng mang nhiều lợi ích trong ngành xây dựng. Nhưng bên cạnh đó, công nghệbê tông in 3D vẫn tồn tại một vài hạn chế. Trong đó, sự liên kết bám dính giữa hai lớp bê tông 3D được coi là điểm yếu nhất, nguyên nhân chủ yếu do bề mặt tiếp xúc giữa hai lớp bê tông in bị khô và xuất hiện lỗ rỗng trên bề mặt lớp in bê tông, làm ảnh hưởng đến tính chất cơ học. Bài báo này trình bày nghiên cứu nhằm đưa ra một giải pháp cải thiện bám dính giữa các lớp bê tông in 3D bằng cách sử dụng bốn loại hồ xi măng tạo thành một lớp trung gian giữa các lớp bê tông làm tăng cường độ bám dính và giảm thiểu lỗ rỗng. Các đặc trưng về độ chảy, cường độ chịu nén, cường độ kéo đứt thử bám dính nền cũng được đo để khảo sát phân tích sự tương quan đến cường độ bám dính giữa các lớp bê tông để hiểu sâu về cơ chế bám dính. Kết quả cho thấy, mẫu sử dụng phụ gia Sikament R7N cho kết quả cường độ bám dính giữa các lớp bê tông cao nhất. Ngược lại mẫu sử dụng phụ gia Sika Latex TH cho kết quả thấp hơn mẫu đối chứng.
#In 3D bê tông #Độ chảy xòe #Cường độ chịu nén #Cường độ bám dính #Cường độ kéo đứt thử bám dính nền
So sánh cường độ bám dính giữa cốt thép với bê tông trong môi trường tự nhiên và nhân tạo
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 01 - 2022
Bài báo trình bày các kết quả thực nghiệm so sánh cường độ bám dính của cốt thép với bê tông cốt sợi phân tán bảo dưỡng trong điều kiện môi trường tự nhiên ven biển Bình Đại, Bến Tre; môi trường phòng thí nghiệm và môi trường lão hóa nhân tạo (528 giờ phun sương muối và 220 giờ lão hóa thời tiết). Kết quả nghiên cứu trong vòng 2 năm cho thấy cường độ bám dính của cốt thép với bê tông bảo dưỡng trong điều kiện tự nhiên ven biển gia tăng theo thời gian và có suy giảm tuy không nhiều so với mẫu đối chứng bảo dưỡng trong phòng thí nghiệm. Trong nghiên cứu này, cường độ bám dính của mẫu cốt thép với bê tông sau khi được lão hóa nhân tạo 748 giờ sẽ tương đương với thời gian bảo dưỡng trong điều kiện môi trường tự nhiên ven biển khoảng 234 ngày.
#Bê tông #Cường độ bám dính #Cốt thép #Môi trường tự nhiên #Lão hóa nhân tạo
Nghiên cứu sự thay đổi cường độ bám dính của vữa dán với gạch ốp lát theo thời gian trong điều kiện khí hậu Việt Nam
Độ bền của vật liệu trong trong điều kiện khí hậu, thời tiết ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ và thời gian sử dụng của vật liệu. Môi trường khí hậu là nhiệt độ, độ ẩm và bức xạ mặt trời…. Độ bền của vữa dán gạch trong điều kiện làm việc quyết định chất lượng của vữa và tuổi thọ của hệ ốp lát gạch. Tiêu chuẩn Việt Nam không quy định yêu cầu kỹ thuật lựa chọn vữa dán gạch cho công tác ốp lát phù hợp. Bên cạnh đó thói quen sử dụng hồ dầu làm vật liệu dán gạch đã có từ lâu đời và vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong các dự án xây dựng. Điều này gây khó khăn cho các đơn vị thiết kế, thi công khi lựa chọn loại vữa, keo dán gạch ốp lát đảm bảo chất lượng. Bài báo này tập trung nghiên cứu sự thay đổi cường độ bám dính của vật liệu ốp lát trong điều kiện môi trường thay đổi, cụ thể là môi trường làm việc trong nhà và ngoài trời. So sánh bốn nhóm vật liệu: hồ dầu PCB30, hồ dầu PCB40, vữa dán gạch cấp C1, vữa dán gạch cấp C2 (phân loại theo TCVN 7899:2008) được thi công ốp lát tại khu vực trong nhà và ngoài trời sau đó theo dõi sự thay đổi cường độ bám dính trong 12 tháng bằng phương pháp kéo nhổ. Kết quả cho thấy: nhóm hồ dầu có cường độ bám dính ban đầu cao –  cường độ >0,5MPa (cấp C1) và giảm dần cường độ bám dính sau các mốc 3, 6, 9 và 12 tháng – giảm 97% cường độ bám dính so với cường độ ở 28 ngày tuổi và không đạt cường độ cấp C1; nhóm vữa dán gạch có cường độ bám dính ban đầu cao và giữ ổn định cường độ bám dính trong các mốc 3, 6, 9 và 12 tháng – biên độ giao động 15% so với cường độ 28 ngày và vẫn đạt chuẩn cấp C1, C2 tương ứng.
#Cường độ bám dính #môi trường thay đổi
NGHIÊN CỨU ANH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP NHIỆT VÀ HÓA HỌC ĐỂ XỬ LÝ VỮA BÁM DÍNH TRÊN CỐT LIỆU TÁI CHẾ DÙNG TRONG BÊ TÔNG
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 13 Số 06 - 2023
Nghiên cứu này sử dụng cốt liệu tái chế thay thế cho cốt liệu lớn trong bê tông với hàm lượng lần lượt là 25, 50, 75 và 100% theo khối lượng. Nhiệt độ sử dụng thay đổi từ 80, 100, 120 và 1400C. Dung dịch hóa học HCl và  Na2SO4 với nồng độ 0,05 – 0,2 Mol/ lít được dùng để xử lý cốt liệu. Thực nghiệm cho thấy cốt liệu tái chế với kích thước khác nhau thay thế trong hỗn hợp bê tông làm giảm độ linh động và cường độ bê tông. Nhóm cốt liệu kích thước 5 – 10 mm làm giảm tính chất của hỗn hợp bê tông rõ rệt hơn so với cốt liệu có kích thước 10 – 20 mm. Sử dụng nhiệt độ từ 80 đến 1400C có tác dụng làm giảm hàm lượng vữa bám dính trên cốt liệu tái chế 4 – 5% tùy theo nhóm cốt liệu. Hỗn hợp bê tông có xu hướng cải thiện độ linh động và cường độ khi dùng nhiệt độ đến 1400C cho cốt liệu 10 – 20 mm. Sử dụng dung dịch hóa học có xu hướng giảm hàm lượng vữa bám dính trên cốt liệu 15 – 20% khi nồng độ dung dịch 0,1 – 0,2 Mol/lít tùy theo nhóm cốt liệu. Cường độ bê tông cải thiện đến 15 – 20% với nhóm 5-10 mm và cải thiện đến 30% với nhóm 10-20 mm. Dung dịch HCl có tác dụng rõ rệt trong việc cải thiện tính chất của cốt liệu tái chế dùng trong bê tông
#Độ sụt #Dung dịch hóa học #Cường độ #Cốt liệu tái chế #Nhiệt độ
Tổng số: 4   
  • 1